NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ XÃ KHOÁ XXVI
Nhiệm kỳ 2015 – 2020
(Trích Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ xã khóa XXVI trình Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2020-2025)
1. Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với tiềm năng, điều kiện của địa phương. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trong nhiệm kỳ đạt 36,32 tỷ đồng/KH 27,4 tỷ đồng = 132,6%, tăng so với Nghị quyết Đại hội là 32,6%. Tỷ trọng trong ngành CN – XD và DV – TM đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Tốc độ tăng trưởng bình quân nhiệm kỳ 2015-2020 đạt 18,45%/KH 18%, tăng 0,45% so với NQ Đại hội.
1.1. Về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản:
- Về trồng trọt: Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 06-CT/HU của Huyện ủy Hoằng Hóa về tích tụ ruộng đất tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất. Xây dựng các chương trình sản xuất hàng hoá, liên kết với các doanh nghiệp, để duy trì và mở rộng diện tích các loại cây trồng có giá trị xuất khẩu. Đồng thời, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ; tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; cơ giới hoá khâu làm đất đạt 90%, từng bước cơ giới hoá đồng bộ trong sản xuất. Đưa các giống lúa lai, ngô lai, lạc lai, cây ớt xuất khẩu vào sản xuất, phù hợp với đồng đất của địa phương, kết quả bình quân trong nhiệm kỳ các loại cây trồng đạt được cụ thể:
Tổng diện tích gieo trồng bình quân hàng năm là 427,1 ha: trong đó diện tích một số loại cây trồng chủ yếu như: cây ớt xuất khẩu là 12,33 ha/KH 12,24= 100,7%KH; cây lạc lai là 70ha/KH 82,4 ha = 85%; lúa lai là 166,4 ha/KH 221,9 ha = 75%, ngô lai là 59,03 ha/KH 59,03 ha = 100%.
Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân nhiệm kỳ 2015-2020 đạt 1.505,4 tấn/KH 1.617 tấn = 93,1% so với Nghị quyết Đại hội. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất canh tác đạt 114,5 triệu đồng/KH 114 triệu đồng = 100,4%, vượt so với Nghị quyết Đại hội là 0,4%. Giá trị trong trồng trọt đạt 23,44 tỷ đồng/KH 18,6 tỷ đồng = 126%.
- Về Chăn nuôi: Trong nhiệm kỳ, do ảnh hưởng tình hình chung về dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, nên quy mô về lĩnh vực chăn nuôi chủ yếu là tiếp tục duy trì các trang trại, gia trại hiện có và chăn nuôi theo mô hình hộ gia đình. Hiện nay, có 01 trang trại chăn nuôi tổng hợp gia súc, gia cầm và hàng chục hộ chăn nuôi gia trại với số lượng ổn định từ 20 con trở lên. Tính đến tháng 05/2020 về số lượng đàn trâu, bò là 233 con; đàn lợn là 2.664 con; đàn gia cầm là 21.676 con; tổng đàn gia súc, gia cầm trong nhiệm kỳ đạt 24.573 con /KH 19.900 con = 123,5%, tăng so với NQ Đại hội là 23,5%; Về nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng hiện nay là 13,53 ha; sản lượng bình quân hàng năm đạt 35tấn /KH16 tấn = 218,8%, tăng so với NQ là 118,8%.
Giá trị ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bình quân trong nhiệm kỳ đạt 12,88 tỷ đồng/KH 8,8 tỷ đồng, = 114,36%.
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trong nhiệm kỳ đạt 36,32 tỷ đồng/KH 27,4 tỷ đồng = 132,6%, tăng so với NQ Đại hội là 32,6%.
1.2. Tình hình phát triển công nghiệp- TTCN- XDCB, DV-TM
Ngành công nghiệp – TTCN- XDCB, DV-TM phát triển đa dạng, phong phú toàn xã có trên 200 hộ kinh doanh, dịch vụ, vận chuyển, cung ứng vật tư, hàng hóa và buôn bán nhỏ lẻ; 10 doanh nghiệp được thành lập mới hoạt động trên các lĩnh vực CN – TTCN và XDCB, đạt kế hoạch nghị quyết đại hội; nhiều ngành nghề của địa phương tiếp tục duy trì và phát triển như: nghề mộc, thợ nề, cơ khí, điện dân dụng, … Giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm lao động; số lao động tham gia ngành nghề xây dựng công nghiệp tại các công ty trong và ngoài tỉnh, trung bình hằng năm là trên 800 lao động.
Tổng giá trị sản xuất CN – TTCN- XDCB, bình quân trong nhiệm kỳ đạt 31,32 tỷ đồng/KH 15,6 tỷ đồng= 200,1%, tăng so với Nghị quyết Đại hội là 100,1%.
Tổng giá trị DV - TM bình quân hàng năm trong nhiệm kỳ đạt 18,97 tỷ đồng/ KH 7,5 tỷ đồng = 252,9%, tăng so với Nghị quyết là 152,9%.
Trong nhiệm kỳ, Đảng bộ đã tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ và xây dựng các công trình trọng tâm của xã, để đạt xã nông thôn mới như: xây dựng khu trung tâm văn hóa xã; xây dựng nhà hiệu bộ trường cấp II; Nhà lớp học 2 tầng trường mầm non; Khu khám chữa bệnh cho Trạm y tế xã; một số tuyến đường liên xã; hệ thống đường giao thông, kênh mương nội đồng…
1.3. Công tác tài chính - ngân sách:
Bảo đảm công tác thu chi ngân sách đúng luật. Tổng thu Ngân sách bình quân hàng năm đạt: 10,5 tỷ đồng/KH 4,2 tỷ đồng = 250%, tăng so với NQ là 150%.
Bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế của nhân dân, chính quyền đã phối hợp với các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân được vay vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế. Dự kiến hết năm 2020, dư nợ ngân hàng gần 50 tỷ đồng. Các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, phát huy hiệu quả và làm giàu chính đáng, góp phần giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; bộ mặt nông thôn ngày một đổi mới.
1.4. Tài nguyên - môi trường:
Công tác quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên môi trường, quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai tiếp tục được quan tâm; hoàn thành việc lập đăng ký nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; tăng cường quản lý, sử dụng đất đai, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án, do cấp trên làm chủ đầu tư triển khai trên địa bàn như: đường Lộc Lưu, đường Thành Châu, đường 510 và đường Thành Tân đảm bảo đúng kế hoạch. Trong nhiệm kỳ, đã hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp trên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 297 trường hợp, nâng số hộ trong toàn xã được cấp GCNQSDĐ lên 98%.
Công tác vệ sinh môi trường được quan tâm. Đã xây dựng phương án thu gom rác thải tập trung và ký hợp đồng với Công ty TNHH Vận tải và đầu tư xây dựng Hoàng Hải. Đến nay, công tác thu gom rác thải đã đi vào hoạt động có nề nếp. Ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, trong nhân dân từng bước được nâng lên.
1.5. Xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang nông thôn mới theo hướng “sáng, xanh, sạch, đẹp” để từng bước đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao.
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020; Thực hiện quyết định số 1186/QĐ-UBND, ngày 28/6/2012 của UBND huyện Hoằng Hóa phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Hoằng Thành; Hưởng ứng, thực hiện Kết luận số 46-KL/HU của Ban Thường vụ Huyện ủy và Kế hoạch số 99/KH-UBND của UBND huyện Hoằng Hóa về chỉnh trang cảnh quan và đảm bảo vệ sinh môi trường giai đoạn 2019 – 2025.
BCH Đảng bộ đã bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, khai thác tối đa mọi nguồn lực với phương châm lấy sức dân để lo cho dân, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội phục vụ đời sống, sinh hoạt và sản xuất ngày một hiện đại, khang trang như cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình: Công sở, trường, trạm, đài truyền thanh xã, đền thờ Ngài cao cát Đại vương; 03 tuyến đường điện chiếu sáng công cộng dài 5,95km; vẽ 45m đường tranh bích họa xây bồn hoa, lát đá vỉa hè là 800m; xây 4,3km rãnh thoát nước làm đường hoa cây cảnh 2,4km; xây dựng và nâng cấp các nhà văn hóa thôn đạt yêu cầu là 6/6 nhà; nâng cấp cứng hóa, nhựa hóa các tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, kênh mương, cầu cống nội đồng, các công trình văn hóa của xã, thôn…. với tổng mức huy động 131,926 tỷ đồng, trong đó: vốn nhà nước cấp trên 7,952 tỷ đồng ngân sách xã là 52,554 tỷ đồng, nhân dân đóng góp là 71,42 tỷ đồng. Công tác tổng dọn vệ sinh môi trường được thực hiện hàng tuần, hàng tháng nên hệ thống đường giao thông nông thôn, các ngõ xóm đảm bảo sáng, xanh, sạch, đẹp.
2. Văn hoá – xã hội ngày càng phát triển theo hướng xã hội hoá, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao.
2.1. Về giáo dục và đào tạo:
Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, công tác quản lý có nhiều tiến bộ, quy mô và hệ thống trường lớp được củng cố. 100% cán bộ, giáo viên ở 3 nhà trường đã đạt chuẩn theo quy định, nhiều cán bộ giáo viên được bồi dưỡng về lý luận chính trị, tỷ lệ đảng viên trong giáo viên chiếm 58,3 %. Chất lượng giáo dục toàn diện được quan tâm, hàng năm tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp THCS đạt 99% trở lên; chất lượng mũi nhọn được chú trọng. Số học sinh đậu ĐH, CĐ, TC đạt 275 em (Trong đó ĐH 104, CĐ 96, TC 75). Số trường học đạt chuẩn quốc gia 3/3 trường đạt 100%.
Công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm chỉ đạo, công tác khuyến học, khuyến tài và Trung tâm HTCĐ hoạt động ngày một có hiệu quả. 100% số thôn đã thành lập được chi hội khuyến học, dòng họ khuyến học; phong trào xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài được nhân dân, các dòng họ, gia đình, cơ quan tích cực tham gia.
2.2. Y tế chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân:
Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, nhất là bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo và các đối tượng chính sách. Trong 5 năm, tổng số lượt người khám, chữa bệnh là 29.483 lượt người. Trạm y tế xã, nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu của tuyến y tế cơ sở, trong toàn tỉnh. Công tác phòng chống dịch bệnh được đảm bảo, không để dịch lớn xảy ra. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân 1,03%/năm.
2.3. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, thể dục thể thao:
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, TDTT được duy trì và phát triển. Hoạt động thông tin tuyên truyền có nhiều hình thức phong phú, kịp thời, góp phần thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; trong nhiệm kỳ, đã kiện toàn và thành lập được ban biên tập đài truyền thanh xã. Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân ngày một được cải thiện. Đến nay, có 6/6 thôn và 4/4 đơn vị sự nghiệp đạt danh hiệu thôn văn hoá, cơ quan văn hoá; số hộ gia đình văn hoá đạt 90%. Thực hiện tốt nếp sống văn hoá trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Các phong trào văn hóa, văn nghệ TDTT phát triển ngày càng phong phú như CLB liên thế hệ, bóng chuyền v.v.
4. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội:
Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội, thường xuyên được quan tâm. Chính quyền, MTTQ, các đoàn thể đã xây dựng chương trình, kế hoạch và có các chính sách phù hợp, tập huấn và tư vấn giải quyết việc làm, tăng mức thu nhập cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội. Trong 5 năm, số lao động tham gia nghề TTCN - DVTM tại địa phương là 2.403 lao động, tại các doanh nghiệp là 2.069 lao động; xuất khẩu lao động là 85 lượt người.
Các chế độ chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Trong nhiệm kỳ, đã phối hợp với cấp trên hỗ trợ làm 10 ngôi nhà cho người có công, nhà tình nghĩa cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với số tiền 410 triệu đồng. Bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho các đối tượng. 100% số hộ được dùng nước hợp vệ sinh, sử dụng điện sinh hoạt; số hộ nghèo, cận nghèo giảm, đến cuối năm 2019 số hộ nghèo còn 1,56%, cận nghèo 5,65%. Số hộ giàu, hộ khá được tăng lên; Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 90%.
3. Quốc phòng – an ninh được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.
3.1. Công tác quân sự - quốc phòng:
Quan tâm tuyên truyền phổ biến pháp luật, giáo dục quốc phòng, đề cao cảnh giác, tổ chức tập huấn, huấn luyện cho lực lượng dân quân, đảm bảo đạt 100% theo kế hoạch, được Ban Chỉ huy Quân sự huyện đánh giá đạt yêu cầu hàng năm.
Tập trung lãnh đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức các đợt diễn tập thực binh, phòng chống bão lụt, phòng chống gây rối bạo loạn, theo kế hoạch cấp trên.
Hoàn thành chỉ tiêu giao quân hàng năm. Từ năm 2015 – 2020, có 20 thanh niên lên đường nhập ngũ đạt 100% KH. Triển khai thực hiện Quyết định 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân công hoả tuyến qua ba thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế có 513 đối tượng tham gia, được chi trả chế độ theo quy định.
3.2. Công tác an ninh trật tự:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, các vụ việc vi phạm phát luật được hạn chế. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội được tăng cường; Trong 5 năm, xảy ra 73 vụ vi phạm, đã giải quyết và phối hợp giải quyết 50 vụ đạt 58,5%, còn lại 23 vụ chuyển công an huyện điều tra xử lý, không có án nghiêm trọng. Lực lượng công an đã tham mưu cho chính quyền tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt đề án 375 và chỉ thị số 10 của chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa về xây dựng khu dân cư an toàn làm chủ, xây dựng các tổ an ninh trật tự, an ninh xã hội, các mô hình đã đi vào hoạt động có hiệu quả, tình hình địa bàn ổn định.
PHỤ LỤC
Về các chỉ tiêu đạt được trong nhiệm kỳ 2015-2020
TT | Chỉ tiêu | Nghị quyết ĐH lần thứ XXVI | Mục tiêu NQ giữa nhiệm kỳ | Kết quả thực hiện | So sánh | ||
1 | Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm (%) | 17,3% | 18% | 18,45% | Tăng 0,45 % | vượt | |
2 | Cơ cấu kinh tế NN;CN-XD; DV-TM (%). | 35-35-30 | 41,5-35-23,5 | 42,1 - 36,1 - 21,8 | Đạt | ||
3 | Giá trị 1 ha canh tác bình quân/năm (triệu đồng). | 95 | 114 | 114,5 | =100,4% | Vượt | |
4 | Tổng sản lượng lương thực cây có hạt bình quân hàng năm (tấn). | 1.617 | 1.617 | 1.505,4 | = 93,1% | khôngđạt | |
5 | Sản lượng thủy sản bình quân hằng năm (tấn) | 16 | 16 | 35 | =218,8% | Vượt | |
6 | Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020 | 19.900 | 19.900 | 24.573 | = 123,5% | Vượt | |
7 | Tổng giá trị sản xuất bình quân /năm(tỷ đồng). | 50,5 | 50,5 | 86,6 | = 171,5% | vượt | |
8 | Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể đến năm 2020 (hộ) | 590 | 590 | 593 | = 100,5% | Vượt | |
9 | Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn vào năm 2020. | 09 | 09 | 10 | 111,1% | Vượt | |
10 | Trang trại chăn nuôi | 01 | 01 | 01 | 100% | Đạt | |
11 | Thu ngân sách bình quân hàng năm (tỷ đồng). | 4,2 | 4,2 | 10,5 | = 250% | Vượt | |
12 | Thu nhập bình quân đầu người/năm (triệu đồng). | 42,4 | 31,49 | 38,56 | = 122,5% | Vượt | |
13 | Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn | 100% | 100% | 100% | Đạt | ||
14 | Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn môi trường (6/6); xã đạt tiêu chí VSMT vào năm 2019 | 100% | 100% | 100% | Đạt | ||
15 | Tỷ lệ thôn, xã đạt chuẩn NTM | 100% | 100% | 100% | Đạt | ||
16 | Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được cứng hóa | 90% | 90% | 100% | Tăng 10% | Vượt | |
17 | Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên (%). | 0,75 | 0,75 | 1,03 | Tăng 0,28% | không đạt | |
18 | Tỷ lệ hộ nghèo (%). | 4,8% | 4,8% | 1,56% | Giảm3,24% | vượt | |
19 | Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng | 100% | 100% | 100% | Đạt | ||
20 | Tỷ lệ nhà kiên cố của các hộ gia đình | 90% | 90% | 90% | Đạt | ||
21 | Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa năm 2020 | 80% | 80% | 90% | Tăng 10% vượt | ||
22 | Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh | 100% | 100% | 100% | Đạt | ||
23 | Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT đến năm 2020 | 75% | 75% | 100% | Tăng 25% vượt | ||
24 | Chỉ tiêu giao quân nhập ngũ. | Hoàn thành | Hoàn thành | Hoàn thành | = 100% Đạt | ||
25 | Kết nạp đảng viên mới. | 22 | 18 | 9 | = 50% | không đạt | |
26 | Số chi bộ đạt HTTNV trở lên | 80 % | 80% | 96,4 % | Tăng 16,4% vượt | ||
27 | Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. | 80 % | 80% | 91,2 % | Tăng 11,2% | vượt | |
28 | Đảng bộ đạt tiêu chuẩn HTTNV trở lên | TSVM | HTTNV | HTTNV | Đạt | ||
29 | Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể | HTTNV | HTTNV | HTXSNV | Vượt | ||
- Công khai kết quả giải quyết TTHC tuần 01 tháng 12 năm 2024 (từ ngày 02/12/2024 đến ngày 07/12/2024)
- Công khai kết quả giải quyết TTHC tuần 4 tháng 11 năm 2024 (từ ngày 25/11/2024 đến ngày 30/11/2024)
- Công khai kết quả giải quyết TTHC tuần 3 tháng 11 năm 2024 (từ ngày 18/11/2024 đến ngày 22/11/2024)
- Công khai kết quả giải quyết TTHC tuần 02 tháng 11 năm 2024 (từ ngày 11/11/2024 đến ngày 15/11/2024)
- Công khai kết quả giải quyết TTHC tuần 01 tháng 11 năm 2024 (từ ngày 04/11/2024 đến ngày 08/11/2024)